Teach me to talk – Laura Mize, pediatric speech-language pathologist – nhà âm ngữ trị liệu, chuyên khoa nhi tại Kentucky – Mỹ
So sánh sự phát triển ở trẻ với những tiêu chuẩn bên dưới
Độ tuổi | Những kì vọng tối thiểu (Nếu con bạn không thể thực hiện những kĩ năng này ở cuối độ tuổi được nêu thì việc can thiệp là cần thiết) | Những kỳ vọng điển hình (Hầu hết trẻ có thể thực hiện những kĩ năng này ở cuối độ tuổi được nêu, đây là sự phát triển tiêu biểu và bình thường) |
0-3 tháng tuổi | – Giao tiếp thông qua việc khóc, càu nhàu và biểu cảm gương mặt – Thích nghe giọng nói từ những người xung quanh – Có sử dụng những nguyên âm (u e o a i) – Có thể cười thành tiếng – Cười và phát ra những âm rúc rích để bắt đầu và duy trì tương tác với ba mẹ và những người chăm sóc trẻ. | |
4-6 tháng tuổi | – Tạo ra những âm thanh để phản ứng lại khi người lớn nói chuyện hay hát cùng – Chu môi, lè lưỡi thổi ra tiếng (Blows raspberries) – Cười đáp lại những giọng nói mà trẻ thấy dễ chịu | – Bắt đầu bập bẹ có sự kết hợp sử dụng kết hợp những phụ âm với nguyên âm – Tham gia vào những trò chơi với người lớn và phản hồi bằng việc cười đùa và nói thành tiếng – Bập bẹ được những âm trong ngôn ngữ mẹ đẻ – La lên và cười thành tiếng – Nhận ra được tên của mình |
6-9 tháng tuổi | – Khi trẻ nói có sự kết hợp của 2 âm tiết – Bắt đầu biết bắt chước những âm được nói đi nói lại từ người lớn (“mamama”,…) | – Bập bẹ với nhiều nhịp điệu và độ lớn khác nhau – Khi bập bẹ có thêm những âm là phụ âm – Có thể bắt đầu nói “mama” hay “dada” – Bắt đầu biết chỉ trỏ và sử dụng những cử chỉ khác nhau như chạm vào ai đó để giao tiếp – Thỉnh thoảng có phản ứng với “Không” |
9-12 tháng | – Bắt chước những âm thanh hay những từ vựng được nói bởi những người xung quanh – Đưa tay ra nhận những đồ vật được đưa cho – Thực hiện được những hoạt động hằng ngày khi ba mẹ yêu cầu (“để tay vào đi con”) – Hứng thú khi chơi trò chơi như là “ú oà” | – Sử dụng nhiều cử chỉ có chủ ý hơn để thể hiện thái độ – Hiểu được 25 từ hoặc nhiều hơn – Bắt đầu hiểu được những từ quen thuộc có liên quan tới hoạt động hàng ngày và sở thích – Vẫy tay chào tạm biệt – Có thể tự nói được 5 từ – Bắt chước những từ quen thuộc khác – Khởi xướng chơi trò chơi mà trẻ thích với người lớn |
12-15 tháng | – Cố gắng tự mình nói một vài từ như “Mama” hay “Dada” hoặc những từ cảm thán như “uh-oh” hay “no-no” – Bắt chước những từ mới và bắt chước tiếng động vật – Làm những hành động như hôn ai đó và vẫy tay chào tạm biệtNhận biết được một vài bộ phận cơ thể | – Tự mình nói được 10 từ, chủ yếu bao gồm danh từ và tên gọi – Hiểu được những từ và các hướng được sử dụng trong các hoạt động quen thuộc hàng ngày – Hiểu được một vài giới từ nếu được gợi ý |
15-18 tháng | – Sử dụng ít nhất là 8-10 từ vựng một cách thường xuyên hơn – Lặp lại từ mà người lớn vừa nói – Kể tên được nhiều đồ vật quen thuộc khi được hỏi – Có thể chỉ vào 6 bộ phận trên cơ thể hoặc các loại đồ đạc – Tìm các đồ vật quen thuộc bên ngoài tầm nhìn khi được yêu cầu | – Sự bùng nổ trong ngôn ngữ diễn ra vào cuối giai đoạn này vì vậy trẻ sẽ nói nhiều từ hơn hẳn so với lúc trước – Lượng từ vựng nằm trong khoảng 15 đến 50 từ – Bắt đầu nói những câu dài dòng hoặc khó hiểu – Tự mình bắt đầu bắt chước cụm 2 từ và sử dụng một vài những kiểu kết hợp quen thuộc như “more milk” (nhiều sữa hơn) hay “Bye-bye Dada (tạm biệt ba) – Hiểu được ít nhất 50 từ và làm theo những chỉ dẫn quen thuộc – Có thể chỉ vào một vài những bức hình quen thuộc khi được yêu cầu |
18-21 tháng | – Có tối thiểu 15 từ vựng – Gọi tên được một vào bức tranh – Chỉ vào những bức tranh quen thuộc khi được yêu cầu | – Hiểu 150 từ – Có lượng từ vựng thông thường ở khoảng trên 50 từ – Học thêm từ mới mỗi ngày (7-9 từ mới/ 1 ngày) – Sử dụng những cụm từ mới gồm 2 từ khác nhau |
21-24 tháng | – Có ít nhất 50 từ vựng – Tự nói được cụm 2 từ – Làm theo nhiều chỉ dẫn mới và khác nhau | – Thường xuyên nói cụm 2-3 từ – Sử dụng tên khi nói về bản thânHiểu 300 từ và có thể làm theo các câu lệnh có 2 bước – Tự nói được khoảng 200 từ – Ba mẹ có thể hiểu được trẻ nói gì ít nhất là 25% – Sử dụng đa dạng phụ âm và sử dụng đúng tất cả các nguyên âm ( u e o a i) |
24-27 tháng | – Hát được các cụm từ của bài hát – Kể tên những vật có trong bức tranh – Bắt đầu sử dụng một vài từ/ động từ chỉ hành động – Có thể nhìn ra những liên tưởng phức tạp trong bức tranh (“who is running?” – Ai đang chạy vậy?) | – Sử dụng những cụm có 3 từ một cách thường xuyên – Hiểu khái niệm về kích cỡ – Hiểu khái niệm về số lượng 1 cái |
27-30 tháng | – Nói những cụm từ ngắn trong hầu hết thời gian – Ba mẹ có thể hiểu được ít nhất 50% những gì trẻ nói | – Kể tên màu sắcSử dụng đại từ để nói về bản thân – Làm theo những yêu cầu, câu mệnh lệnh phức tạp hơn |
30-33 tháng | – Trả lời câu hỏi “yes” hoặc “no” một cách chính xác – Sử dụng danh từ số nhiều (books, shoes) – Sử dụng giới từ (in, on, out, off, up, down) – Hiểu và nói đúng giới tính (Are you a boy/ girl?) – Chỉ ra được đâu là họ và đâu là tên – Nói thể hiện sự phản đối (not sleeping) – Nhận ra được sự khác nhau về kích cỡ (big – to/ little – nhỏ) – Biết được chức năng của từng đồ vật (Which one do you wear on your feet? – Con mang cái gì vào chân?) | – Nói những câu có chứa 4-5 từ một cách thường xuyên hơn – Bắt đầu luân phiên để nói chuyện nhiều hơn |
33-36 tháng | – Sử dụng loại động từ (V-ing) – Hỏi và trả lời các câu hỏi Who, what, where – Đếm được tới 3 – Hát lại được 1 vài bài hát, nhịp điệu – Nhận ra được các bộ phận của một đồ vật (Show me the wheels on the car. – chỉ cho mẹ xem cái bánh xe của cái xe ô tô nào) – Lượng từ vựng tăng lên nhiều hơn 300 từBa mẹ có thể hiểu 90% những gì trẻ nói | – Sử dụng câu có 4-5 từ phù hợp và đúng thứ tự từ – Thể hiện có hiệu quả kĩ năng giao tiếp như là hỏi và trả lời các dạng câu hỏi bao gồm Who, what, where, how và why – Sử dụng đại từ để nói về bản thân trong câu – Hiểu và sử dụng đúng các đại từ về giới tính (he/she, him/her) – Nói về những đồ vật hay sự kiện nào đó mà không có sẵn trong tầm mắt – Tường thuật và đóng giả những trò chơi (đi bác sĩ hay đi mua sắm) |
Ba mẹ có thể xem thêm:
- Những từ vựng đầu tiên– Thúc đẩy vốn từ vựng của bé bằng các từ và ký hiệu
- 100 từ vựng đầu tiên – nâng cấp vốn từ vựng của trẻ với các từ và kí hiệu
- Cách để nhận biết một đứa trẻ đã sẵn sàng học ngôn ngữ ký hiệu– Những điều kiện tiên quyết trong việc dạy ngôn ngữ ký hiệu cho trẻ chậm nói
- Những giai đoạn phát triển của trẻ từ 0-7 tuổi
- Những giai đoạn học tiếng Anh của trẻ
Tất cả các bài lược dịch trong trang web đều thuộc sở hữu trí tuệ cuả HP JUNiOR Team. Vui lòng không sao chép hoặc chia sẻ mà không có sự đồng ý của HP JUNiOR.
Ba mẹ cảm thấy các thông tin trên hữu ích và muốn chuyển sang bước hành động để dạy bé song ngữ? Hãy tìm hiểu những kiến thức cần thiết trong quá trình dạy con song ngữ tại đây
Cùng tham gia nhóm Dạy con song ngữ để cập nhật các bài học tiếng Anh dành riêng cho ba mẹ muốn dạy con song ngữ.
Ba mẹ muốn mua sách “Dạy con song ngữ“: https://hpjunior.vn/san…/pre-order-sach-day-con-song-ngu/
—-
➜ Kinh nghiệm Hương dạy Mỡ song ngữ https://bit.ly/39NIFWw
➜ Khoá hướng dẫn dạy con song ngữ dành cho ba mẹ:
Khoá cơ bản: https://hpjunior.vn/san-pham/day-con-song-ngu/
Khoá mở rộng: https://hpjunior.vn/…/khoa-day-con-song-ngu-3-thang…/
➜ Sách Ebook PARENTESE “Bộ tổng hợp các mẫu câu tiếng Anh dành cho ba mẹ THEO CHỦ ĐỀ:https://bit.ly/3hEMtuB
➜ Sách Ebook BABYTALK ĐOẠN HỘI THOẠI GIỮA BA MẸ VÀ CON THEO BÀI HỌC: https://hpjunior.vn/…/ebook-babytalk-doan-hoi-thoai…/
➜ COMBO 2 Ebook PARENTESE + BABYTALK: https://hpjunior.vn/san…/combo-2-ebook-babytalk-parentese/
Lan Hương – mẹ của Mỡ
Thạc sĩ Giáo dục – ĐH Queensland, Australia
Trả lời